Facebook Twitter Instagram
    Madison Novaland
    • Trang chủ
    • Giới thiệu
    • Vị trí
    • Tiện ích
    • Liên hệ
    • Tin tức
    • 0909888886
    Facebook Twitter Instagram
    Madison Novaland
    Kiến thức nội thất

    Cuội sỏi xây dựng

    adminBy admin19/08/2021Không có phản hồi18 Mins Read

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.05 MB, 165 trang )

    H.41 B UD B UD Nxu T EH NH AC AC CLO H H

    – IỂ Ồ IỂ IỄ

    H Ẹ Ó Ủ Á ẠI ÌN

    K O N S NLIỀ Q A Đ NC CT À HT OĐ TỨ

    H A G Ả N U N Ể Á H N Ạ ỈỆ

    ỞP A D N B CĐ N B N S N H N

    H N ÔG Ắ ÒG Ằ G ÔG Ô G

    ao

    5-

    I

    ,

    Mức độ

    triển vọng

    của các

    / ‘

    A

    >/

    ‘Q lọai hình

    C

    J khoáng sản

    nJóc n 3 °rr> ỉ

    <

    Ị \

    A.<

    ỉ,’

    Ỉ

    ‘I

    ,

    \ ‘\

    –

    ,

    /• I \*

    ‘/

    ____

    ì

    ì

    —

    i-ỉ

    V ; i

    ‘

    \

    K Ì/

    \ >

    \

    V

    /

    / 1 / 4

    /

    / I \

    /

    ‘ / A\ /*• 1 / 1

    í;

    Set

    *I \

    V

    /■

    \ ‘

    i

    /V \

    * *A \

    / \ V

    \ /

    /

    ,

    i

    Y

    ‘

    /

    ‘

    J

    /

    \

    f

    s*”-

    ————————

    I

    * x

    s

    T h o n ù Un

    _

    t

    /\

    í~

    fl

    \

    ị

    •—

    <

    > – v . r . 2 ‘: v . v . ! L . – •

    Q

    IL

    ỉ

    I

    ■ ‘ o- a

    ũ

    0′ -O

    ‘

    ‘.{0 ,’c

    ■

    *

    •

    -■ .

    v

    ^

    u,v3

    a.v1

    k r ’ -> T I

    – i- ^ !

    ili

    I

    I

    J . i

    I PẠ>- – .1 ‘- í r t ■

    >

    ■

    /ì1

    :- v •

    I

    Tuổi

    địa

    chất

    146

    (Qiv ) liẻn quan với tram tích ờ các diện tích trũng bị đầm lầy hóa.Như

    vậy theo thơi gian thành tạo và theo không gian (diện phân bố của trầm

    íich tư lục cha ra phía biển)cuả các thành tạo Đệ Tứ ở vòng nghiên cứu đ’éu

    gan liên với các loại hình khoáng sản khác nhau. Vậy đậc điểm ,diện phấn

    bo cua các khoáng sản liên quan với các Lhành tạo Đệ Tứ ở vùng nghiên

    cứu như thế nào và tìm kiếm chúng ở đâu ?

    1Về nước ngầm: như trên đã nói ,nước ngầm có ở phần dưới Qi 1

    ,phần dưới Qimii1 1 , phần dưới cùa Qm2’1 và phần duới của Qiv2 3 trong đó

    nước ở

    Qi

    v à Qu -III

    được k h a i ứiác p h ụ c v ụ ch o c ó n g n g h i ệ p v à sinh

    hoạt ở dô thị, CÒI1 nước ỏ Qin2 1 và Qiv2 3 chỉ được dùng trong chương

    trình nước sạch nóng thốn mà thôi.

    Tiềm nàng nước ngầm lớn nhất ỏ’ vùng nghiên cứu nói riêng và đỏng

    bàiig sông Hồng nói chung tập trung vào phần đáy Qii-1111 1 nơi có tầns

    cuội dày từ 10-20m, hoặc lớn hơn vói kích thước cuội trung bình từ 3 đến

    5cm (HN) và từ 1 – 2,5cm (HP) nén nước dẻ dàng tàng trữ .Đáy là tầng

    nước ngọt có trữ lượng lớn và chất lựơng tối.

    Theo tài liệu của Lién đoàn II dia chất ửìùv vãn thì nước ngầm thuốc

    tầng này ở Hà N ội là loại nước bicacbonat canxi -natri, còn nước ở Hải

    Dương- Hải Phòng là loại clorua bicacbonat, một số nơi thuộc loại

    bicacbonat clorua. Điều này chắc chán một phần phụ thuộc vào nguồn gốc

    trầm tích mà chúng chứa, hiện nay các giếng khai thác nước thuộc tầng

    cuội này ở dộ sâu 4ơ-60m (ở HN) hoặc sâu BO- lOOưi (ở HP).

    Kết quả thăm dò nước tv mỉ cùa Đoàn 64 ò vùng nội thành Hà N ội và

    phụ cận cho thấay nước khai ửiác cho dô ửiị có thể đáp ứng

    300.000m 3/ngày đêm. Tuy nhién cần tìm kiếm mở rộng ra các huyện ngoại

    ứiành và giảm mạng lưới giếng khoan khai thác dể tránh sụt lún cục bộ do

    khai thác quá cổng suất . Cũng cần đánh giá nước ngầm ừong tầrig cuội sỏi

    này đế’ phát triển đô thị và cóng nghiệp. Riêng đối với nứơc ngầm ờ Hải

    Phòng, theo đánh giá của Đoàn 58 (Liên đoàn II) thì nước ỏ Hải Phòng có

    lưu lượng 0,1-0,51/s, tổng dộ khoáng hóa 0,5 – 9,12g / 1 ,có chất lương thay

    đổi nhiều theo thời gian khai thác (khi bất đáu khai thác nước nhạt,sau đó

    chuyển sang nước mặn dần .Tuy nhiên cũng có một vài nơi như Kiến An,

    147

    Quán Toan, tầng chứa nước lạo thành các thấu kính chứa nước lớn (có thể

    cung cấp 3000-5000m / ngày đ£m).Các diộn tích khác trữ lựơng nước kém

    hơn, nước có hàm lượng sắt cao, lliirờng có màu vàng,đê nổi váng khi nhiệt

    (.lộ thay đổi. Do vây, Liềm năng nước ngầm à Hải Phòng bị hạn chế, Khi

    giếng khoan không xử lý kỹ thuật tốt tin dẽ bị nhiễm mặn san một thời

    gian bơm khai Ihác .Vì thế vấn dề nước ở Hải Phòng là rnột vấn dồ nan

    giải.Nếu khai thác nước ngầm thì lương nứơc khai thác dược ít, còn nến

    khai Lhác nhiều Ihì bị nhiềrn mặn. Khả năng lấy nước mặt ở vùng lân cận

    dưa về Hải Phòng xìr lý dã dược tiến hành từ lảu và CÒ 1 tiếp tực. Rất có thể

    I

    có phương án khoan giếng lấy nước từ vùniỉ Như Quỳnh rồi (lẩn ũieo

    dường ống (lưa về Hải Phòng (iể phát Lrién cống nghiệp và (ỉô thị.

    Một vài Iiơi ở Hà N ội ,dể tàng cường lưu lựưng nước trong giếng klioan

    kliai llìấc, người ta còn lấy nứơc ờ tầng cuội sòi của hệ tầng Lệ Chi (Q¡¡ ic)

    lúc dó sẽ có các Lrừơng hợp :

    a)~ Lấy nước ở tổng cuội sỏi ơ phàn ti ươi hệ tàng Hà Mội (Qiuii’ ‘) và

    phần (lưới liộ [fing Lệ Chi (Qi1) ciVli nhau InV n’îng ciít v;ì I)Ộ SC

    i

    I I.

    b) Lấy nước ờ hai tầng cuội sỏi liền nhau cùa Qj1 , cách nhau bời tầng

    cát và bột sét Qji.ni1 1 (cuội sỏi có kích thước to hơn 3-5cm) và Qi’ (với

    cuội sỏi nhỏ hơn 1- 2,5ciii). Hiện tựơiìg 2 lang cuội liền nhau này là do

    hoạt (lộng đào xẻ của sông ở thời kỳ Qn ]|[‘

    liiực mấl Lầng hạt mịn (cál

    bột sét) của Q ]2 mà ví dụ có thổ Uiấy ờ LK1 HN (Ngũ Hiệp-Hạ Hồi…).

    Nước lấy lẽn có ion Fe nẻn có váng, cần phải ]ọc,khử sắt ,nước mới sử

    dụng được.

    N g o à i ra nước n g ầ r n CÒI1 (lược kliai thác ờ ư o n g l ầ n g c á t h ạ t thô lẫn sỏi,

    cát hạt vừa của Qm2 1 theo các giếng dào cùa dân ở vùng Đông Anh,Sóc

    Sơn, M ê Linh,các huyện ờ Hà Tây ,IIà Bắc và cấc giống khoan tay theo

    chươiig trình Unicef .

    Có thể thấy rằng tiềm nàng nước ngầiĩi trong trầm tích Đ ệ Tứ ở vùng

    nghiên cứu rất 1ỚĨ1 nhưng không phải là vỏ tận và mồi vùng mỗi khác phụ

    thuộc vào ứiành phần và nguồn gốc trầm tích , trong (ló triển vọng Iiứơc

    148

    phong phú là 1/ 2 diện tícli từ Kim Dộng -Như Qiiỳnli-Bần-Cẩm Bình (lổ

    lốn phía bốc tây bắc.

    2 – \ r t n g s a k h o á n g : Iroiiịi v ù n g ngliiíin C

    ‘úì.1, v ậ n g sa kh o n n g ruim ở

    phồn dííy 1% cuội soi của liỌ hing llà Nội (Qimi,1 ‘) ilụiỌc lương lũ líchsông ]fl của cao suôi nhái ill chảy lù’ miên Xílin Ilụvc (mỏ Xóm Xuíin) dổ la

    s ô n g ỉ lòn g, vô i k h o ả n g cách !ú R -I O m Iilut’ v ù n g X ó m Xiúln, n ô n g irirởng

    Dí\ Vì (lift [ ây) và Ln Lonịỉ (Plìỏ YỎIÍ), ở (ió inìin Lích cuỏi sỏi (có C li^ng) lọ

    íỉ

    in liên nụit 0′ (lụng iliổm 2 vrt Iliổm 1 , Hong ti6 giá Irị c ô n g ngliiÊỊ) In ở 11lồm

    bộc 2 có ilọ CHO Uiyệl itối 2 5 ^5m(ví’ing có liñm lượng 2 – .Ig/ni^.Tĩoiiị» (juíi

    llình lũng dọng Irầin Iích,(lo pliiìn (lị V I chíú, vòng dược líing (lộng cìing, với

    Ộ

    các tâng cuội hoặc cao hơn Mầm ngang trôn bề mặt bóc mòn cùa (lá gốc,

    Theo trắc diện fjọc cùa suối cổ, vàng sn khoáng lliừơng tệp trung ờ các

    đ o ạ n tích tụ XCI 1 k ẽ v ớ i c á c (loạn xflni thực cù a suối cổ. D o v â y k h ô n g plìài

    chỗ nào có cuội sỏi (lạng Lliồm bậc 2 và 1 den có vàng, mà phải là những

    tích tụ cuội sỏi (mài kém) dược: giài pilón 1» lừ vìing (lá gốc có các mạch

    liiạch anh chứa vàng và vận chuyển rồi tích tụ Uên quãng clừơng ngắn

    Lrong bối cảnh cùa tliời kỳ xâm Uiực chin cal niạnli vào (lầu PJcisloccn

    giữa-muộn.

    Còn vào đììu Pleisíocen muộn cũng ờ các vùng rìa dồng bàng,ti()Uí*

    ư ầ m Lích phần day thềm 1 CÍĨI1£ chứa Víing sa khoáng nhưng kilônjî (lạl

    h à m l ự ơ n g c ô n g nglùỘỊ) ( < l g / in 3).

    3- Cuội sỏi xầy tlựiiị» : cuội sôi xáy ílựng cỏ uữ lượng J n dược hình

    6

    lliònli cliií yếu vào iliừi kỷ (tÀu 1’lci.stoccn glữa-phíln (líìu Pldslocciì muộn

    (Qn III1 ‘) lliuộc lưó ng lũ líc h, s ò n g lũ cửa s ỏ n g ng nn ở v ù n g vc n lì a m à liJộn

    tạl ]ộ ra Uốn mạt ở dọnỵ thíìm bạc 2 (vùng Ulcf) Iloñ, Sóc Sơn, Bel Vì); thứ

    tiến là vòo tlồu pliÀn c u ố i r i c i s i o c m m u ộ n (Qm

    M) lliuỏc lường s òn g lu ciVíi

    sồng suối ngốn tliể lilện dưới (líinp Ihổni hộc !, Hong dỏ tlúng kổ là mó Xóm

    Bơll ( B a Vì) 5 6 7 . 5 0 0 n v \ mó l’Ail Cuiif> N ó n g Minh ( T a m Đ ả o V ĩ n h Phủ)

    1.557.500m 3 Jlợp chñti c VTnli 1’luV) 500.000nv’ và Ilương VỊ (Vĩnli

    P hú )2.230.000m \ Iliệp Ilòn 40.1 m 0 0 0 9 2 5 m \ Việc lìm kiếm loại cuội sỏi

    x â y c l u n g c h ủ y ế u k l i ả o Silt ở cíìc niíinj.» i l i ổ n i ỉ ) â r 2 , bíìc’ 1 m à c á c s u ổ l n l i í m h

    lilôn lạ) cnt chéo qua (ảnli ] 2 ).

    149

    Ảnh 12 : Cuội sỏi thuộc lrầm lích hệ tầng Hà N ội (Qii-in’ lui)

    Tại Hiệp Hòa – Hà Bác

    150

    4- Cát xãy dựng :

    il – Cát v à n g x ú y dự ng cò ý ng h ĩ a c ò n g n g h i ệ p d ù n g dổ bê lõng dược hình

    ihiình c hủ v ẽ u vno giữa phồn cu ối Plclstocen m u ộ n (Q||[2 ‘ )

    Jiên qunn với

    tứơng aluvi miền chuyển tiếp và aluvi dồng bàng ở vào bối cảnh sông

    Hồng và sổng nhánh hoạt dộng xâm thực ngang mạnh, bãi bồi mạnh, diẹn

    tích lớn hiện nay có cát xây dựng là dọc theo sồng Cà Lồ (Sóc Sơn, Đông

    Anh (Hà N ội) Mê Linh, Hương Vị…(Vĩnh Phú)… nơi có mò Phù Lỗ

    126.000.000m 3 có chất lựơng tốt viộc tìm kiếm đánh giá rnờ rộng cát vàng

    xây dựng cần tiến hành chủ yếu dọc sông Cà Lồ từ Hương Vị về đến Hiệp

    Hòa … với lớp dất bóc từ 2-4m, chiều dày khai thác từ 2-6m dài hàng chục

    km.

    b- Cát xây dựng : cất nam tiong trâm tích Holocen,tướng lòng và bãi

    bồi thuộc Qiv3 dọc theo sông Hồng, sông Đáy, sông Đuống, với các I11Ỏ

    Hồ Tây (hàng tí mét khối),Phù Đổng (3.000.000m 3).

    Cát xây đựng lộ tiên một ờ ven lòng và giữa sông khai thác chiếm tiir

    lượng lớn dùng để đổ nền,xây dựng dân (lụng .

    5- Sét các loại :

    sét các loại dược hình thành vào các thời kỳ mà

    năng lượng dòng chảy giảm, xu liứơng biển tiến tháng thế ữong kỷ Đệ Tứ

    Vì vậy ờ dồng bàng sông Hồng nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng có

    nhiều tổng phù sa sét cliñu thổ, v ũ n g vịnh Tất p h ổ biến thuộc hẹ láng Vĩnh

    P h u c (Qui ), h ệ l ẳ n g ĩ lải H ư n g ( Q i v l’J) v à Thói liì n h ( Q r / ’).

    a- Sét gạch ngói có mật ờ nhièu nơi trên khãp dồng bàng sông Hồng

    đặc biêt là ở phần dông bắc đồng bồng sông Hồng. Sét có chất lựơng tốt,

    điều kiện kliai ửiác sét rấl thuận lợi.

    Do tính phổ biếri cùa chúng, nên vùng nghiên cứu có nhiều mò sét

    gạch ngói vói qui mô khác nhau thuộc các nguồn gốc tứơng bãi bồi có tuổi

    Qiii2″ Qiv2 3 …(ảnh 13).

    2,

    –

    C á c m ỏ sei g ạcl i n g ó i i h u ộ c phần trên 1 lô lổng V ĩ n h Phức tuổi Pleistoccn

    muôn (Qiii^ 2) lliuờng có màu snc lonng lổ (lo hì Inlcrit hon yèu. Điển hình là

    151

    Ảnh 13: Sét ííạch ngói (sét loang lổ) thuộc trầm tích aluvi

    hệ tầngVĩnh Phúc (Qui’ vp) tại ĐN Bác Ninh 10km

    i 52

    t – í r í . G in Du,( v l nh p ln ,~ x / | 0 ( u ) 0 0 n t ‘ x Đắc Son (Uñe Tilín – 6 . 1 6 2 .

    D ñ m V í y ( V i n h Hiú – 1 . 1 5 oO.OOOm ‘), Quñí h ư u CVinli í í i u – ú <>2.00()m)

    ? :

    ỈÍ.1 (

    c l h ^ “ .:1 :8 0 0 ‘()(K)m’ j ’ Mni 1 ñm ( Đ ỏ n g A n i l – 1 . 0 0 0 . OOOm ), lili

    trân Đỏng Anlv’iOO.OOOm’XMiúc ‘1’hỊnh (Đòng Anh~600.00()nr ) Bá Hiến

    (Vinh phú – 5.000.000m 3), cẩu xay (Vĩnh Phú – I.:i20.00(W ) Phù I ố (Sóc

    Sơn – 3.024.0001Ĩ13).

    Với tiêm nàng lớn, lại lộ rít trên nùư, liinộc dất bạc màu, nên việc khai

    thác sét l à m g ạ c h n g ó i Lrong train Lích hãi bồ i thuộc c u ố i P l e i s t o c e n muộn’dế*

    (làng . V i ệ c LÌI11 k i ế m m ở

    rộng, lọai sét n à v n h a m v à o c á c diện tích ruónft

    bạc màu ỏ độ cao 7-15111 thuộc dịa bàn các tinh Hà Tảy, Vĩnh Phú, Hà Nội.

    Hà Bắc, Bác Thái, Quảng Ninh.Hải Phòng.

    Các mò sét gạch ngói tuổi Holocen giữa -muộn (Qiv2 3) phân bố chủ

    yến ở Iià Nội , Iỉà Tây, Hài Phòng… ờ Mà Nội, Mà Tây có các mỏ sét như

    Câu Đu ống (1.000.000m 3),KiẾu Kỵ (l.OOO.OOOm3) Đa Sì ( 8. 000.000in3),

    Thạch Bàn (8.000.000m 3), Sơn Tây (4.000.000m \K énb Câu (30.000m 3),

    Vân Đình (5.070.000rn3) ờ Hải Phòng có mò Mỹ Khê (910.000m 3)?

    Lão Phi:

    (3.000.000rnJ) , Chiến Tháng (4. lOO.OOOm3). An Hòa ( 1 .775.000rn3), Tràng

    Cát (3.969.000m 3, An Hồng (1.014.000m 3) ,Minh Đức (1.944.000m 3),

    Phương Mỹ (4.31 l,0 0 0 m 3).Sc( cổ clint J.ựơng Lốt, nhưng khai thác thương

    ảnh lmờng dến (liện Lích canh lác .

    b- Sét kaolin có mỏ Nội Hài trong lliànli lỵo lương hổ liiồỉ cuối phíln cuối

    Plcislocen muộn (ỉ Qm; 😉 với irữ lượng 000.000 uín. sết clùng lòm khuón sú

    ilAn (lụng tốt nhirng (liện lích bị hạn chế.

    c- SÓI £0111 cliịu lira plìítn bố vỏi (liệu lích họp thuộc tirơti« Ilổ bị (ỉám. h\y

    hoá lu ổ 1 cuối pliổn cuối Pldstoccn muộn (II) Qm1’1) phân bố ờ lìa đổng bang

    vờì các mồ dã biết như vẹ ỉ .inh – Sóc Sưn (282.740 lấn), Thượng ơ n (Mà

    nốc – 342.170 lấn). Loại sel này (lùng làm bao nung, ị!ạch chịu Iũrn…

    <1- Sél g ố m : tíưưc ihànli lạo trong t ươn g liổ l u ò i c u ò l ricislocx’n m u ộ n , H)

    | j ữ l ư ợ n g n h o p h ồ n b ố g á n VÌ1I1ỊỊ von rìa voi cá c m ò (In biOl nhu líìn U i i o n y

    (Bile Thái – 1 0 . 2 4 0 tíìn).

    153

    f

    e- Set dung dich nam trong các tiầm tích thuộc tướng Ỉ1Ồ tuổi^Pleislocen

    muộn với trữ lựơiig khá lớn (mò Trúc Thôn ,1 lải Hưng -8.478.300 tấn), Từ

    Sơn (Ha bac-3.324 .000 lấn) và trong tướng vũng vịnh tuổi Holocen giữa

    (rno Đống Đa:4.()00.000 tân). I uy nhiên hiện nay sét dung dịch khoan chù

    yếu đựơc khai thác trong trầm Lích Qni2 2 .

    g- SéL xi mãng ; sét xi mãng ờ dồng bàng khá nhiều, dáng kể là các mỏ

    nằin ừong Lrầm tích Holocen giữa-muộn (Qiv2 3), diển hình là các mỏ Gia

    Lãm (370.000 Lấn), sông Ruột Lợn (Hải Phòns, -21.153.000 tấn) và một số

    mỏ khác..,

    6 – ilia u bun : Lhan bùn ờ dồng bằng sông Mồng nói chung VÍ1 vùng

    nghiên cứii nói riêng dược tỉiành tạo vào cuối Pleistocen muộn ,Holocen

    sớm và đầu H olocen giữa-muộn , trong dó than bùn có giá trị nhất rơi vào

    thời kỳ trước biển tiến Frandrian (Qiv1), ít giá trị hơn là than bùn tuổi Qiv2 3

    và khống có giá trị là các thấu kính rất mòn í» tuổi Qii]2 .

    a- Than bùn trước biểri tiến (Qiv1 ) Uian bùn chiếm vị txí quan trọng về

    trữ lựơng và chất lựơng ở vùng nghiên cứu có nguồn gốc đầm lầy (b), hồ bị

    đầin lầy lióa thứ đến là tứơng cửa sông bị dầm lầy hóa (amb) thuộc thời kỳ

    trước biến tiến thuộc tướng b,lb điển hình ià các mỏ Đạo Tú- Hoàng Đan

    (Vĩnh Phú- 693.000 lấn), Quất Hạ (Vĩnh Phú – 749.130 tấn),Mai Lâm

    (157.561 tấn),Dân Chủ (191.000 tấn). Bang Tạ (Hà Tay-2.500.000 mét

    khối, Võ Khuy ( Hà Tây-366.000 tấn)…với lổng txữ lượng hơn 3 liiệu tấn

    (ảnh 14).

    Than bùn trước biển tiến thường bị Lrầm tích biển Holocen giữa (Qiv2)

    và trầm lích lục địa H olocen giữa- muộn (Qiv2 3 ) phù lên từ 0,5-l,5m .Than

    bùn c ó m à u x á m (ỉen, nâu x á m , tơi x ố p , m ứ c độ p h â n h ủ y c ù a than kern,

    ừong than còn có nhiều thãn cây, cành cây dường kíiih 6- 8cm hoặc lớn

    hơn chưa phân hủy hết. Chất lượng than gồm độ ẩm (W) : 19,87%, độ tro

    (A) :34,95%, chất bốc (V) :52,42%, Um huỳnh (S) =0,51%, photpho (P):

    0,0014% , nhiệt lựơrig (Q) :1938 -4400K cal/ kg. Còn than bùn thuộc tương

    cửa sỏng bị dầm lầy hóa ,là những thấu kính nhỏ, hoặc lẫn nhiều bùn sét ít

    có giá ưị công nghiệp.

    154

    Ânh 14: Than bùn thuộc tướng hồ- đầm lầy (lb) của hệ

    rang Hải Hưng (Q iv’ 2 hh) bị trầm tích hệ

    tâng Thái Bình ( Qiv2 3 tb) phủ lén

    ( Quất Hạ – Việt Trì )

    155

    Việc tun kiếm than bùn ở thời kỳ Qịv chù yếu nhàm vào hai tướng đần

    l ỵ (b) va hô b| đâm lây hóa (lb) với diện phân bố ở các trũng ven rìa gc

    đồi và trũng giữa dồng bang ở vùng Hà N ội và lân cận như Hà Tây,Hà

    Bac…ơ vùng Hải Dương, Hải Phòng tuyệt nhiên không có than bùn thàiứỉ

    tạo vào thời kỳ này.

    b- Than bùn sau biển tiến (Qiv2 3 ).

    Than b ù n thành tạo v à o thời k ỳ n à y liê n q u a n v ớ i c á c

    tứơng đ ầ m ỉầ>

    (b) ở vòng Hà N ội hoạc tướng cứa sỏng bị dầm lầy hóa (arnb) ở vùng Hà

    Phòng.

    rilan bùn sau biển tiến thường bị phủ mỏng (0 ,5 -lm ờ vùng Hả

    Phòng) hoặc phần lộ ra trên mật dày lm ở vùng Hà Tây- Hà Nội. Điểri hình

    là các mỏ Kim Đái (Hà Tây -96.000 tấn), Lỗ Khê ( Đông Aiih-306.100 tấn

    An Thắng (Hải Phòng -240.000 tấn), Kiến Quốc (Hải Phòng -1.323.00C

    tấn).

    Than bùn có màu nâu đen ,nâu xám. Vật chất tạo than là thực vật thâr.

    cỏ phân hủy yếu, than gỗ đã mùn hóa, than nhẹ xốp.

    Than bùn thành tạo vào thời kỳ này có trữ lượng nhỏ ,chất lựơiig lí

    trung bình đến kém- chất lượng than :A=43.79 – 28,63%; w =13,45

    15,28; v = 3,34%; p = 6,01 – 0,025%; s= 0,04%; Q= 1611-3964K cal/kg.

    Việc tìm kiếm than bùn vào thời kỳ này chú ý đến các trũng nhỏ bị vù

    lấp, đó là các khúc sông c h ế t, vùng trũng bị đầm lầy hóa ( ở vùng Hà Nội

    ven rìa miền xâm thực của thành tạo Pleistocen muộn và cổ hơn. Còn C

    vùng Hải Phòng, chú trọng ở tướng cửa sông bị đầm lầy hóa, chù yếu C

    vùng Kiển An, Vĩnh Bảo,Tiên lũ n g …Tuy nhiên ở vùng Hài Phòng do chấ

    ỉựưng kém, nên hiên tại than bùn ít dựơc khai thác.

    Khai thác sử dụng than bùn ở vùng nghiên cứu có từ lâu ,nhưng thừơiií

    với qui m ô nhỏ và sử dụng chưa hợp lý và chưa có hiệu quả. Trước đâj

    than bùn khai thác (mỏ Võ Khuy, Lỗ Khê, Mai Lâm, Hoàng Đan )đựơc sì

    dụng làm chất đốt có pha thêm than cám để tãng nhiệt lượng, song sàr

    phẩm nhiều tro và lưu huỳnh nên việc sử dụng phục vụ cho sinh họat b

    hạn chế.

    admin

    Related Posts

    Mẫu nhà cấp 4 2 phòng ngủ 1 phòng thờ hiện đại

    19/08/2021

    2000 Mệnh Gì, Tuổi Gì, Hợp Màu Gì, Hợp Tuổi Nào, Hướng Nào?

    19/08/2021

    Có nên xây nhà có tầng hầm? Một số lưu ý khi thiết kế

    19/08/2021

    Leave A Reply Cancel Reply

    Bài viết mới
    • [Update] Danh sách căn hộ quận 1 mới nhất 2022
    • Mẫu nhà cấp 4 2 phòng ngủ 1 phòng thờ hiện đại
    • 2000 Mệnh Gì, Tuổi Gì, Hợp Màu Gì, Hợp Tuổi Nào, Hướng Nào?
    • Có nên xây nhà có tầng hầm? Một số lưu ý khi thiết kế
    • Những mẫu nhà 2 mặt tiền đẹp nhất 2019 gây ấn tượng người nhìn
    Phản hồi gần đây
      Lưu trữ
      • Tháng Một 2022
      • Tháng Tám 2021
      • Tháng Sáu 2021
      • Tháng Năm 2021
      • Tháng Mười Một 2020
      Chuyên mục
      • Chưa được phân loại
      • Kiến thức nội thất
      • Tin tức
      Meta
      • Đăng ký
      • Đăng nhập
      • RSS bài viết
      • RSS bình luận
      • WordPress.org
      Facebook Twitter Instagram Pinterest
      © 2022 ThemeSphere. Designed by ThemeSphere.

      Type above and press Enter to search. Press Esc to cancel.