Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.05 MB, 165 trang )
H.41 B UD B UD Nxu T EH NH AC AC CLO H H
– IỂ Ồ IỂ IỄ
H Ẹ Ó Ủ Á ẠI ÌN
K O N S NLIỀ Q A Đ NC CT À HT OĐ TỨ
H A G Ả N U N Ể Á H N Ạ ỈỆ
ỞP A D N B CĐ N B N S N H N
H N ÔG Ắ ÒG Ằ G ÔG Ô G
ao
5-
I
,
Mức độ
triển vọng
của các
/ ‘
A
>/
‘Q lọai hình
C
J khoáng sản
nJóc n 3 °rr> ỉ
<
Ị \
A.<
ỉ,’
Ỉ
‘I
,
\ ‘\
–
,
/• I \*
‘/
____
ì
ì
—
i-ỉ
V ; i
‘
\
K Ì/
\ >
\
V
/
/ 1 / 4
/
/ I \
/
‘ / A\ /*• 1 / 1
í;
Set
*I \
V
/■
\ ‘
i
/V \
* *A \
/ \ V
\ /
/
,
i
Y
‘
/
‘
J
/
\
f
s*”-
————————
I
* x
s
T h o n ù Un
_
t
/\
í~
fl
\
ị
•—
<
> – v . r . 2 ‘: v . v . ! L . – •
Q
IL
ỉ
I
■ ‘ o- a
ũ
0′ -O
‘
‘.{0 ,’c
■
*
•
-■ .
v
^
u,v3
a.v1
k r ’ -> T I
– i- ^ !
ili
I
I
J . i
I PẠ>- – .1 ‘- í r t ■
>
■
/ì1
:- v •
I
Tuổi
địa
chất
146
(Qiv ) liẻn quan với tram tích ờ các diện tích trũng bị đầm lầy hóa.Như
vậy theo thơi gian thành tạo và theo không gian (diện phân bố của trầm
íich tư lục cha ra phía biển)cuả các thành tạo Đệ Tứ ở vòng nghiên cứu đ’éu
gan liên với các loại hình khoáng sản khác nhau. Vậy đậc điểm ,diện phấn
bo cua các khoáng sản liên quan với các Lhành tạo Đệ Tứ ở vùng nghiên
cứu như thế nào và tìm kiếm chúng ở đâu ?
1Về nước ngầm: như trên đã nói ,nước ngầm có ở phần dưới Qi 1
,phần dưới Qimii1 1 , phần dưới cùa Qm2’1 và phần duới của Qiv2 3 trong đó
nước ở
Qi
v à Qu -III
được k h a i ứiác p h ụ c v ụ ch o c ó n g n g h i ệ p v à sinh
hoạt ở dô thị, CÒI1 nước ỏ Qin2 1 và Qiv2 3 chỉ được dùng trong chương
trình nước sạch nóng thốn mà thôi.
Tiềm nàng nước ngầm lớn nhất ỏ’ vùng nghiên cứu nói riêng và đỏng
bàiig sông Hồng nói chung tập trung vào phần đáy Qii-1111 1 nơi có tầns
cuội dày từ 10-20m, hoặc lớn hơn vói kích thước cuội trung bình từ 3 đến
5cm (HN) và từ 1 – 2,5cm (HP) nén nước dẻ dàng tàng trữ .Đáy là tầng
nước ngọt có trữ lượng lớn và chất lựơng tối.
Theo tài liệu của Lién đoàn II dia chất ửìùv vãn thì nước ngầm thuốc
tầng này ở Hà N ội là loại nước bicacbonat canxi -natri, còn nước ở Hải
Dương- Hải Phòng là loại clorua bicacbonat, một số nơi thuộc loại
bicacbonat clorua. Điều này chắc chán một phần phụ thuộc vào nguồn gốc
trầm tích mà chúng chứa, hiện nay các giếng khai thác nước thuộc tầng
cuội này ở dộ sâu 4ơ-60m (ở HN) hoặc sâu BO- lOOưi (ở HP).
Kết quả thăm dò nước tv mỉ cùa Đoàn 64 ò vùng nội thành Hà N ội và
phụ cận cho thấay nước khai ửiác cho dô ửiị có thể đáp ứng
300.000m 3/ngày đêm. Tuy nhién cần tìm kiếm mở rộng ra các huyện ngoại
ứiành và giảm mạng lưới giếng khoan khai thác dể tránh sụt lún cục bộ do
khai thác quá cổng suất . Cũng cần đánh giá nước ngầm ừong tầrig cuội sỏi
này đế’ phát triển đô thị và cóng nghiệp. Riêng đối với nứơc ngầm ờ Hải
Phòng, theo đánh giá của Đoàn 58 (Liên đoàn II) thì nước ỏ Hải Phòng có
lưu lượng 0,1-0,51/s, tổng dộ khoáng hóa 0,5 – 9,12g / 1 ,có chất lương thay
đổi nhiều theo thời gian khai thác (khi bất đáu khai thác nước nhạt,sau đó
chuyển sang nước mặn dần .Tuy nhiên cũng có một vài nơi như Kiến An,
147
Quán Toan, tầng chứa nước lạo thành các thấu kính chứa nước lớn (có thể
cung cấp 3000-5000m / ngày đ£m).Các diộn tích khác trữ lựơng nước kém
hơn, nước có hàm lượng sắt cao, lliirờng có màu vàng,đê nổi váng khi nhiệt
(.lộ thay đổi. Do vây, Liềm năng nước ngầm à Hải Phòng bị hạn chế, Khi
giếng khoan không xử lý kỹ thuật tốt tin dẽ bị nhiễm mặn san một thời
gian bơm khai Ihác .Vì thế vấn dề nước ở Hải Phòng là rnột vấn dồ nan
giải.Nếu khai thác nước ngầm thì lương nứơc khai thác dược ít, còn nến
khai Lhác nhiều Ihì bị nhiềrn mặn. Khả năng lấy nước mặt ở vùng lân cận
dưa về Hải Phòng xìr lý dã dược tiến hành từ lảu và CÒ 1 tiếp tực. Rất có thể
I
có phương án khoan giếng lấy nước từ vùniỉ Như Quỳnh rồi (lẩn ũieo
dường ống (lưa về Hải Phòng (iể phát Lrién cống nghiệp và (ỉô thị.
Một vài Iiơi ở Hà N ội ,dể tàng cường lưu lựưng nước trong giếng klioan
kliai llìấc, người ta còn lấy nứơc ờ tầng cuội sòi của hệ tầng Lệ Chi (Q¡¡ ic)
lúc dó sẽ có các Lrừơng hợp :
a)~ Lấy nước ở tổng cuội sỏi ơ phàn ti ươi hệ tàng Hà Mội (Qiuii’ ‘) và
phần (lưới liộ [fing Lệ Chi (Qi1) ciVli nhau InV n’îng ciít v;ì I)Ộ SC
i
I I.
b) Lấy nước ờ hai tầng cuội sỏi liền nhau cùa Qj1 , cách nhau bời tầng
cát và bột sét Qji.ni1 1 (cuội sỏi có kích thước to hơn 3-5cm) và Qi’ (với
cuội sỏi nhỏ hơn 1- 2,5ciii). Hiện tựơiìg 2 lang cuội liền nhau này là do
hoạt (lộng đào xẻ của sông ở thời kỳ Qn ]|[‘
liiực mấl Lầng hạt mịn (cál
bột sét) của Q ]2 mà ví dụ có thổ Uiấy ờ LK1 HN (Ngũ Hiệp-Hạ Hồi…).
Nước lấy lẽn có ion Fe nẻn có váng, cần phải ]ọc,khử sắt ,nước mới sử
dụng được.
N g o à i ra nước n g ầ r n CÒI1 (lược kliai thác ờ ư o n g l ầ n g c á t h ạ t thô lẫn sỏi,
cát hạt vừa của Qm2 1 theo các giếng dào cùa dân ở vùng Đông Anh,Sóc
Sơn, M ê Linh,các huyện ờ Hà Tây ,IIà Bắc và cấc giống khoan tay theo
chươiig trình Unicef .
Có thể thấy rằng tiềm nàng nước ngầiĩi trong trầm tích Đ ệ Tứ ở vùng
nghiên cứu rất 1ỚĨ1 nhưng không phải là vỏ tận và mồi vùng mỗi khác phụ
thuộc vào ứiành phần và nguồn gốc trầm tích , trong (ló triển vọng Iiứơc
148
phong phú là 1/ 2 diện tícli từ Kim Dộng -Như Qiiỳnli-Bần-Cẩm Bình (lổ
lốn phía bốc tây bắc.
2 – \ r t n g s a k h o á n g : Iroiiịi v ù n g ngliiíin C
‘úì.1, v ậ n g sa kh o n n g ruim ở
phồn dííy 1% cuội soi của liỌ hing llà Nội (Qimi,1 ‘) ilụiỌc lương lũ líchsông ]fl của cao suôi nhái ill chảy lù’ miên Xílin Ilụvc (mỏ Xóm Xuíin) dổ la
s ô n g ỉ lòn g, vô i k h o ả n g cách !ú R -I O m Iilut’ v ù n g X ó m Xiúln, n ô n g irirởng
Dí\ Vì (lift [ ây) và Ln Lonịỉ (Plìỏ YỎIÍ), ở (ió inìin Lích cuỏi sỏi (có C li^ng) lọ
íỉ
in liên nụit 0′ (lụng iliổm 2 vrt Iliổm 1 , Hong ti6 giá Irị c ô n g ngliiÊỊ) In ở 11lồm
bộc 2 có ilọ CHO Uiyệl itối 2 5 ^5m(ví’ing có liñm lượng 2 – .Ig/ni^.Tĩoiiị» (juíi
llình lũng dọng Irầin Iích,(lo pliiìn (lị V I chíú, vòng dược líing (lộng cìing, với
Ộ
các tâng cuội hoặc cao hơn Mầm ngang trôn bề mặt bóc mòn cùa (lá gốc,
Theo trắc diện fjọc cùa suối cổ, vàng sn khoáng lliừơng tệp trung ờ các
đ o ạ n tích tụ XCI 1 k ẽ v ớ i c á c (loạn xflni thực cù a suối cổ. D o v â y k h ô n g plìài
chỗ nào có cuội sỏi (lạng Lliồm bậc 2 và 1 den có vàng, mà phải là những
tích tụ cuội sỏi (mài kém) dược: giài pilón 1» lừ vìing (lá gốc có các mạch
liiạch anh chứa vàng và vận chuyển rồi tích tụ Uên quãng clừơng ngắn
Lrong bối cảnh cùa tliời kỳ xâm Uiực chin cal niạnli vào (lầu PJcisloccn
giữa-muộn.
Còn vào đììu Pleisíocen muộn cũng ờ các vùng rìa dồng bàng,ti()Uí*
ư ầ m Lích phần day thềm 1 CÍĨI1£ chứa Víing sa khoáng nhưng kilônjî (lạl
h à m l ự ơ n g c ô n g nglùỘỊ) ( < l g / in 3).
3- Cuội sỏi xầy tlựiiị» : cuội sôi xáy ílựng cỏ uữ lượng J n dược hình
6
lliònli cliií yếu vào iliừi kỷ (tÀu 1’lci.stoccn glữa-phíln (líìu Pldslocciì muộn
(Qn III1 ‘) lliuộc lưó ng lũ líc h, s ò n g lũ cửa s ỏ n g ng nn ở v ù n g vc n lì a m à liJộn
tạl ]ộ ra Uốn mạt ở dọnỵ thíìm bạc 2 (vùng Ulcf) Iloñ, Sóc Sơn, Bel Vì); thứ
tiến là vòo tlồu pliÀn c u ố i r i c i s i o c m m u ộ n (Qm
M) lliuỏc lường s òn g lu ciVíi
sồng suối ngốn tliể lilện dưới (líinp Ihổni hộc !, Hong dỏ tlúng kổ là mó Xóm
Bơll ( B a Vì) 5 6 7 . 5 0 0 n v \ mó l’Ail Cuiif> N ó n g Minh ( T a m Đ ả o V ĩ n h Phủ)
1.557.500m 3 Jlợp chñti c VTnli 1’luV) 500.000nv’ và Ilương VỊ (Vĩnli
P hú )2.230.000m \ Iliệp Ilòn 40.1 m 0 0 0 9 2 5 m \ Việc lìm kiếm loại cuội sỏi
x â y c l u n g c h ủ y ế u k l i ả o Silt ở cíìc niíinj.» i l i ổ n i ỉ ) â r 2 , bíìc’ 1 m à c á c s u ổ l n l i í m h
lilôn lạ) cnt chéo qua (ảnli ] 2 ).
149
Ảnh 12 : Cuội sỏi thuộc lrầm lích hệ tầng Hà N ội (Qii-in’ lui)
Tại Hiệp Hòa – Hà Bác
150
4- Cát xãy dựng :
il – Cát v à n g x ú y dự ng cò ý ng h ĩ a c ò n g n g h i ệ p d ù n g dổ bê lõng dược hình
ihiình c hủ v ẽ u vno giữa phồn cu ối Plclstocen m u ộ n (Q||[2 ‘ )
Jiên qunn với
tứơng aluvi miền chuyển tiếp và aluvi dồng bàng ở vào bối cảnh sông
Hồng và sổng nhánh hoạt dộng xâm thực ngang mạnh, bãi bồi mạnh, diẹn
tích lớn hiện nay có cát xây dựng là dọc theo sồng Cà Lồ (Sóc Sơn, Đông
Anh (Hà N ội) Mê Linh, Hương Vị…(Vĩnh Phú)… nơi có mò Phù Lỗ
126.000.000m 3 có chất lựơng tốt viộc tìm kiếm đánh giá rnờ rộng cát vàng
xây dựng cần tiến hành chủ yếu dọc sông Cà Lồ từ Hương Vị về đến Hiệp
Hòa … với lớp dất bóc từ 2-4m, chiều dày khai thác từ 2-6m dài hàng chục
km.
b- Cát xây dựng : cất nam tiong trâm tích Holocen,tướng lòng và bãi
bồi thuộc Qiv3 dọc theo sông Hồng, sông Đáy, sông Đuống, với các I11Ỏ
Hồ Tây (hàng tí mét khối),Phù Đổng (3.000.000m 3).
Cát xây đựng lộ tiên một ờ ven lòng và giữa sông khai thác chiếm tiir
lượng lớn dùng để đổ nền,xây dựng dân (lụng .
5- Sét các loại :
sét các loại dược hình thành vào các thời kỳ mà
năng lượng dòng chảy giảm, xu liứơng biển tiến tháng thế ữong kỷ Đệ Tứ
Vì vậy ờ dồng bàng sông Hồng nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng có
nhiều tổng phù sa sét cliñu thổ, v ũ n g vịnh Tất p h ổ biến thuộc hẹ láng Vĩnh
P h u c (Qui ), h ệ l ẳ n g ĩ lải H ư n g ( Q i v l’J) v à Thói liì n h ( Q r / ’).
a- Sét gạch ngói có mật ờ nhièu nơi trên khãp dồng bàng sông Hồng
đặc biêt là ở phần dông bắc đồng bồng sông Hồng. Sét có chất lựơng tốt,
điều kiện kliai ửiác sét rấl thuận lợi.
Do tính phổ biếri cùa chúng, nên vùng nghiên cứu có nhiều mò sét
gạch ngói vói qui mô khác nhau thuộc các nguồn gốc tứơng bãi bồi có tuổi
Qiii2″ Qiv2 3 …(ảnh 13).
2,
–
C á c m ỏ sei g ạcl i n g ó i i h u ộ c phần trên 1 lô lổng V ĩ n h Phức tuổi Pleistoccn
muôn (Qiii^ 2) lliuờng có màu snc lonng lổ (lo hì Inlcrit hon yèu. Điển hình là
151
Ảnh 13: Sét ííạch ngói (sét loang lổ) thuộc trầm tích aluvi
hệ tầngVĩnh Phúc (Qui’ vp) tại ĐN Bác Ninh 10km
i 52
t – í r í . G in Du,( v l nh p ln ,~ x / | 0 ( u ) 0 0 n t ‘ x Đắc Son (Uñe Tilín – 6 . 1 6 2 .
D ñ m V í y ( V i n h Hiú – 1 . 1 5 oO.OOOm ‘), Quñí h ư u CVinli í í i u – ú <>2.00()m)
? :
ỈÍ.1 (
c l h ^ “ .:1 :8 0 0 ‘()(K)m’ j ’ Mni 1 ñm ( Đ ỏ n g A n i l – 1 . 0 0 0 . OOOm ), lili
trân Đỏng Anlv’iOO.OOOm’XMiúc ‘1’hỊnh (Đòng Anh~600.00()nr ) Bá Hiến
(Vinh phú – 5.000.000m 3), cẩu xay (Vĩnh Phú – I.:i20.00(W ) Phù I ố (Sóc
Sơn – 3.024.0001Ĩ13).
Với tiêm nàng lớn, lại lộ rít trên nùư, liinộc dất bạc màu, nên việc khai
thác sét l à m g ạ c h n g ó i Lrong train Lích hãi bồ i thuộc c u ố i P l e i s t o c e n muộn’dế*
(làng . V i ệ c LÌI11 k i ế m m ở
rộng, lọai sét n à v n h a m v à o c á c diện tích ruónft
bạc màu ỏ độ cao 7-15111 thuộc dịa bàn các tinh Hà Tảy, Vĩnh Phú, Hà Nội.
Hà Bắc, Bác Thái, Quảng Ninh.Hải Phòng.
Các mò sét gạch ngói tuổi Holocen giữa -muộn (Qiv2 3) phân bố chủ
yến ở Iià Nội , Iỉà Tây, Hài Phòng… ờ Mà Nội, Mà Tây có các mỏ sét như
Câu Đu ống (1.000.000m 3),KiẾu Kỵ (l.OOO.OOOm3) Đa Sì ( 8. 000.000in3),
Thạch Bàn (8.000.000m 3), Sơn Tây (4.000.000m \K énb Câu (30.000m 3),
Vân Đình (5.070.000rn3) ờ Hải Phòng có mò Mỹ Khê (910.000m 3)?
Lão Phi:
(3.000.000rnJ) , Chiến Tháng (4. lOO.OOOm3). An Hòa ( 1 .775.000rn3), Tràng
Cát (3.969.000m 3, An Hồng (1.014.000m 3) ,Minh Đức (1.944.000m 3),
Phương Mỹ (4.31 l,0 0 0 m 3).Sc( cổ clint J.ựơng Lốt, nhưng khai thác thương
ảnh lmờng dến (liện Lích canh lác .
b- Sét kaolin có mỏ Nội Hài trong lliànli lỵo lương hổ liiồỉ cuối phíln cuối
Plcislocen muộn (ỉ Qm; 😉 với irữ lượng 000.000 uín. sết clùng lòm khuón sú
ilAn (lụng tốt nhirng (liện lích bị hạn chế.
c- SÓI £0111 cliịu lira plìítn bố vỏi (liệu lích họp thuộc tirơti« Ilổ bị (ỉám. h\y
hoá lu ổ 1 cuối pliổn cuối Pldstoccn muộn (II) Qm1’1) phân bố ờ lìa đổng bang
vờì các mồ dã biết như vẹ ỉ .inh – Sóc Sưn (282.740 lấn), Thượng ơ n (Mà
nốc – 342.170 lấn). Loại sel này (lùng làm bao nung, ị!ạch chịu Iũrn…
<1- Sél g ố m : tíưưc ihànli lạo trong t ươn g liổ l u ò i c u ò l ricislocx’n m u ộ n , H)
| j ữ l ư ợ n g n h o p h ồ n b ố g á n VÌ1I1ỊỊ von rìa voi cá c m ò (In biOl nhu líìn U i i o n y
(Bile Thái – 1 0 . 2 4 0 tíìn).
153
f
e- Set dung dich nam trong các tiầm tích thuộc tướng Ỉ1Ồ tuổi^Pleislocen
muộn với trữ lựơiig khá lớn (mò Trúc Thôn ,1 lải Hưng -8.478.300 tấn), Từ
Sơn (Ha bac-3.324 .000 lấn) và trong tướng vũng vịnh tuổi Holocen giữa
(rno Đống Đa:4.()00.000 tân). I uy nhiên hiện nay sét dung dịch khoan chù
yếu đựơc khai thác trong trầm Lích Qni2 2 .
g- SéL xi mãng ; sét xi mãng ờ dồng bàng khá nhiều, dáng kể là các mỏ
nằin ừong Lrầm tích Holocen giữa-muộn (Qiv2 3), diển hình là các mỏ Gia
Lãm (370.000 Lấn), sông Ruột Lợn (Hải Phòns, -21.153.000 tấn) và một số
mỏ khác..,
6 – ilia u bun : Lhan bùn ờ dồng bằng sông Mồng nói chung VÍ1 vùng
nghiên cứii nói riêng dược tỉiành tạo vào cuối Pleistocen muộn ,Holocen
sớm và đầu H olocen giữa-muộn , trong dó than bùn có giá trị nhất rơi vào
thời kỳ trước biển tiến Frandrian (Qiv1), ít giá trị hơn là than bùn tuổi Qiv2 3
và khống có giá trị là các thấu kính rất mòn í» tuổi Qii]2 .
a- Than bùn trước biểri tiến (Qiv1 ) Uian bùn chiếm vị txí quan trọng về
trữ lựơng và chất lựơng ở vùng nghiên cứu có nguồn gốc đầm lầy (b), hồ bị
đầin lầy lióa thứ đến là tứơng cửa sông bị dầm lầy hóa (amb) thuộc thời kỳ
trước biến tiến thuộc tướng b,lb điển hình ià các mỏ Đạo Tú- Hoàng Đan
(Vĩnh Phú- 693.000 lấn), Quất Hạ (Vĩnh Phú – 749.130 tấn),Mai Lâm
(157.561 tấn),Dân Chủ (191.000 tấn). Bang Tạ (Hà Tay-2.500.000 mét
khối, Võ Khuy ( Hà Tây-366.000 tấn)…với lổng txữ lượng hơn 3 liiệu tấn
(ảnh 14).
Than bùn trước biển tiến thường bị Lrầm tích biển Holocen giữa (Qiv2)
và trầm lích lục địa H olocen giữa- muộn (Qiv2 3 ) phù lên từ 0,5-l,5m .Than
bùn c ó m à u x á m (ỉen, nâu x á m , tơi x ố p , m ứ c độ p h â n h ủ y c ù a than kern,
ừong than còn có nhiều thãn cây, cành cây dường kíiih 6- 8cm hoặc lớn
hơn chưa phân hủy hết. Chất lượng than gồm độ ẩm (W) : 19,87%, độ tro
(A) :34,95%, chất bốc (V) :52,42%, Um huỳnh (S) =0,51%, photpho (P):
0,0014% , nhiệt lựơrig (Q) :1938 -4400K cal/ kg. Còn than bùn thuộc tương
cửa sỏng bị dầm lầy hóa ,là những thấu kính nhỏ, hoặc lẫn nhiều bùn sét ít
có giá ưị công nghiệp.
154
Ânh 14: Than bùn thuộc tướng hồ- đầm lầy (lb) của hệ
rang Hải Hưng (Q iv’ 2 hh) bị trầm tích hệ
tâng Thái Bình ( Qiv2 3 tb) phủ lén
( Quất Hạ – Việt Trì )
155
Việc tun kiếm than bùn ở thời kỳ Qịv chù yếu nhàm vào hai tướng đần
l ỵ (b) va hô b| đâm lây hóa (lb) với diện phân bố ở các trũng ven rìa gc
đồi và trũng giữa dồng bang ở vùng Hà N ội và lân cận như Hà Tây,Hà
Bac…ơ vùng Hải Dương, Hải Phòng tuyệt nhiên không có than bùn thàiứỉ
tạo vào thời kỳ này.
b- Than bùn sau biển tiến (Qiv2 3 ).
Than b ù n thành tạo v à o thời k ỳ n à y liê n q u a n v ớ i c á c
tứơng đ ầ m ỉầ>
(b) ở vòng Hà N ội hoạc tướng cứa sỏng bị dầm lầy hóa (arnb) ở vùng Hà
Phòng.
rilan bùn sau biển tiến thường bị phủ mỏng (0 ,5 -lm ờ vùng Hả
Phòng) hoặc phần lộ ra trên mật dày lm ở vùng Hà Tây- Hà Nội. Điểri hình
là các mỏ Kim Đái (Hà Tây -96.000 tấn), Lỗ Khê ( Đông Aiih-306.100 tấn
An Thắng (Hải Phòng -240.000 tấn), Kiến Quốc (Hải Phòng -1.323.00C
tấn).
Than bùn có màu nâu đen ,nâu xám. Vật chất tạo than là thực vật thâr.
cỏ phân hủy yếu, than gỗ đã mùn hóa, than nhẹ xốp.
Than bùn thành tạo vào thời kỳ này có trữ lượng nhỏ ,chất lựơiig lí
trung bình đến kém- chất lượng than :A=43.79 – 28,63%; w =13,45
15,28; v = 3,34%; p = 6,01 – 0,025%; s= 0,04%; Q= 1611-3964K cal/kg.
Việc tìm kiếm than bùn vào thời kỳ này chú ý đến các trũng nhỏ bị vù
lấp, đó là các khúc sông c h ế t, vùng trũng bị đầm lầy hóa ( ở vùng Hà Nội
ven rìa miền xâm thực của thành tạo Pleistocen muộn và cổ hơn. Còn C
vùng Hải Phòng, chú trọng ở tướng cửa sông bị đầm lầy hóa, chù yếu C
vùng Kiển An, Vĩnh Bảo,Tiên lũ n g …Tuy nhiên ở vùng Hài Phòng do chấ
ỉựưng kém, nên hiên tại than bùn ít dựơc khai thác.
Khai thác sử dụng than bùn ở vùng nghiên cứu có từ lâu ,nhưng thừơiií
với qui m ô nhỏ và sử dụng chưa hợp lý và chưa có hiệu quả. Trước đâj
than bùn khai thác (mỏ Võ Khuy, Lỗ Khê, Mai Lâm, Hoàng Đan )đựơc sì
dụng làm chất đốt có pha thêm than cám để tãng nhiệt lượng, song sàr
phẩm nhiều tro và lưu huỳnh nên việc sử dụng phục vụ cho sinh họat b
hạn chế.